Nghiên cứu quy trình phân hủy mẫu và xác định nguyên tố Mo trong Ferro Molipden
1. Đặt vấn đề
Ferro Molipden được dùng nhiều trong công nghệ nấu luyện thép hợp kim, thép chất lượng cao, ngoài ra nó còn là sản phẩm trung gian và là nguyên liệu quan trọng của công nghệ đúc và sản phẩm thép đúc.
Hiện nay Ferro Molipden được sản xuất theo hai tiêu chuẩn (tiêu chuẩn của Mỹ và tiêu chuẩn của Châu Âu) có hàm lượng từ 60 ÷ 75% Mo.
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng một quy trình áp dụng những tiến bộ khoa học hiện đại nhằm xác định nhanh, chính xác, có hiệu quả kinh tế trong việc xác định hàm lượng Mo trong Ferro Molipden.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tối ưu các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phân hủy mẫu
2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ khi phân hủy mẫu
Điều kiện thí nghiệm như sau: Kích thước hạt Ferro Molipden ≤ 0,063 mm, thời gian phân hủy mẫu 20 phút, tỷ lệ mẫu và hỗn hợp nung chảy M:NaOH:Na2O2:Na2CO3 = 1:6:12:4, nhiệt độ phân hủy mẫu thay đổi: 600 ÷ 800oC. Kết quả được chỉ ra trên hình 1.
CN. Phan Thị Thanh Hà; CN. Nguyễn Đăng Hải
Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim
Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim
1. Đặt vấn đề
Ferro Molipden được dùng nhiều trong công nghệ nấu luyện thép hợp kim, thép chất lượng cao, ngoài ra nó còn là sản phẩm trung gian và là nguyên liệu quan trọng của công nghệ đúc và sản phẩm thép đúc.
Hiện nay Ferro Molipden được sản xuất theo hai tiêu chuẩn (tiêu chuẩn của Mỹ và tiêu chuẩn của Châu Âu) có hàm lượng từ 60 ÷ 75% Mo.
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng một quy trình áp dụng những tiến bộ khoa học hiện đại nhằm xác định nhanh, chính xác, có hiệu quả kinh tế trong việc xác định hàm lượng Mo trong Ferro Molipden.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tối ưu các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phân hủy mẫu
2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ khi phân hủy mẫu
Điều kiện thí nghiệm như sau: Kích thước hạt Ferro Molipden ≤ 0,063 mm, thời gian phân hủy mẫu 20 phút, tỷ lệ mẫu và hỗn hợp nung chảy M:NaOH:Na2O2:Na2CO3 = 1:6:12:4, nhiệt độ phân hủy mẫu thay đổi: 600 ÷ 800oC. Kết quả được chỉ ra trên hình 1.