Đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý quặng đuôi từ khai thác chế biến khoáng sản
ThS. Nguyễn Thị Lài, TS. Nguyễn Thúy Lan
Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim
1. Tổng quan
Quặng đuôi là loại chất thải được hình thành trong quá trình tuyển quặng, bao gồm cả dạng rắn hoặc lỏng. Quặng đuôi thải thường đã trải qua một hoặc nhiều quá trình xử lý hoá-lý và chứa một hay nhiều loại chất hóa học dùng trong quá trình tuyển khoáng. Các loại quặng đuôi này thường được thải vào hồ, đập thải quặng đuôi. Đặc điểm và thành phần quặng đuôi phụ thuộc trực tiếp vào thành phần các loại quặng, hóa chất sử dụng và các quy trình công nghệ tuyển quặng cũng như công nghệ xử lý quặng đuôi được áp dụng. Các hồ và đập thải quặng đuôi từ quá trình tuyển một số loại quặng như đồng, chì-kẽm, antimon, vàng… có khả năng gây ô nhiễm cao do chứa nhiều chất độc hại. Chất ô nhiễm ở các khu vực đó chủ yếu là các kim loại nặng, hóa chất dư từ quá trình tuyển, nước thải axit mỏ, chất rắn lơ lửng, v.v. Các chất ô nhiễm này có khả năng gây suy thoái chất lượng nước ngầm, nước mặt, đất và không khí kể cả trong quá trình mỏ đang hoạt động và sau khi mỏ đã đóng cửa.
Rủi ro gây ra bởi hồ, đập thải quặng đuôi trong khai thác và chế biến khoáng sản có thể dẫn tới ô nhiễm nước, gây nguy hiểm đe dọa đến con người và môi trường đặc biệt xảy ra khi thiết kế, vận hành và quản lý không phù hợp. Sự cố dẫn tới tràn quặng đuôi ra môi trường xung quanh, dòng chảy bùn hoặc giải phóng các chất độc hại dẫn tới thảm họa môi trường. Điển hình nhất ở châu Âu có vụ vỡ đập hồ thải quặng đuôi nhà máy tuyển Baia Mare ở Romania năm 2000. Tiếp đó là vụ tràn bùn đỏ từ nhà máy chế biến alumin Kolontar ở Hungary năm 2010 và tại Công ty mỏ Talvivaara, Phần Lan năm 2012. Ở nhiều nước trên thế giới, chi phí cho xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường do các hồ, đập quặng đuôi của nhà máy tuyển quặng thường rất khó khăn và tốn kém. Điển hình tại miền đông Mỹ, hơn 7.000 km sông suối đã bị ô nhiễm do sự hình thành nước axit và các kim loại nặng đi kèm từ các nhà máy tuyển quặng. Tại miền Tây Mỹ, theo đánh giá của Cục Kiểm lâm quốc gia (Forest Service) thì có khoảng 20.000 - 50.000 mỏ gây ô nhiễm dẫn tới hậu quả 8.000 - 16.000 km sông suối bị ô nhiễm bởi nước axit và các kim loại nặng như As, Cu, Pb, Zn, v.v. Cũng theo số liệu thống kê của cơ quan này thì sự lan truyền của các kim loại nặng độc hại này đã gây thiệt hại lớn cho môi trường.
Thời gian vừa qua, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam đã để xảy ra nhiều sự cố khá nghiêm trọng liên quan đến hồ thải quặng đuôi. Mưa bão lớn đã làm tràn và vỡ thân đập hồ thải hoặc rò rỉ nước trong hồ, đập thải quặng đuôi gây sự cố ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh và rủi ro về tài sản, thậm chí cả tính mạng con người. Ví dụ: năm 2014 đã xảy ra vỡ đập thải quặng đuôi tại xưởng tuyển quặng sắt của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc khiến một lượng bùn ước tính khoảng 5.000 m3 tràn xuống khu vực phía dưới hạ lưu gây thiệt hại và ảnh hưởng vùi lấp khoảng 02 ha diện tích lúa mùa chưa thu hoạch của 32 hộ dân khu vực đồng ruộng Khe Máy thôn Lương Thiện, xã Lương Thịnh. Năm 2017, đập chứa bùn thải quặng đuôi của Xí nghiệp thiếc Suối Bắc, xã Châu Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An bất ngờ vỡ phần thân rộng chừng 12m, khoảng 100 m3 bùn thải quặng đuôi tràn ra sông Nậm Huống. Sự cố làm hơn 200kg cá của một số hộ dân lấy nguồn nước từ sông Nậm Huống bị chết.
2. Rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý quặng đuôi trong chế biến khoáng sản
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành một số chính sách và pháp luật để hỗ trợ công tác quản lý, kiểm soát rủi ro, sự cố và ô nhiễm môi trường từ các hồ đập chứa quặng đuôi trong chế biến khoáng sản. Tuy nhiên, các quy định trong các văn bản pháp lý này còn rất hạn chế và chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn tới việc quản lý hồ đập thải quặng đuôi gặp nhiều vướng mắc, hạn chế cho cả phía cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp khoáng sản.
Dưới đây là tổng hợp về các chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp và gián tiếp đến quản lý quặng đuôi hoặc là quản lý bãi chứa/hồ/đập thải quặng đuôi trong khai thác và chế biến khoáng sản.
Pháp luật về môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 (tại Điều 38; Điều 45; Điều 68; Điều 85; Điều 86; Điều 106; Điều 107; Điều 108);
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (tại Điều 12; Điều 16; Điều 17; Điều 21);
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (tại Điều 4; Điều 5; Điều 8; Điều 10; Điều 12);
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu (tại Điều 3; Điều 4; Điều 29 và Điều 30);
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại (Điều 26; Điều 28 và Điều 29);
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (Bổ sung Điều 52a, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015);
- Nhóm các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến quản lý môi trường và an toàn bùn thải quặng đuôi, hồ đập thải quặng đuôi, bao gồm:
- QCVN 04:2009/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.
- QCVN 40: 2011/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
- QCVN 07:2009/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
Pháp luật về khoáng sản:
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010 (tại Điều 4; Điều 5; Điều 30 và Điều 67);
- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản (tại Điều 11 và Điều 109);
Pháp luật về tài nguyên nước:
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012 (tại Điều 26; Điều 33; Điều 35; Điều 49 và Điều 62);
Pháp luật về về xây dựng:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 (tại Điều 116; Điều 119 và Điều 127);
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (tại Điều 51);
Một số văn bản pháp luật khác có liên quan khác:
- Nghị định 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 cuả Chính phủ về quản lý an toàn đập (tại Điều 3);
- Nghị định số 114/2018/NĐ -CP ngày 04/09/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (tại Điều 4);
- Chỉ thị 29/CT-BCT ngày 07/11/2014 của Bộ Công Thương về về việc tăng cường công tác quản lý an toàn đập và môi trường hồ chứa bùn thải quặng đuôi từ các nhà máy tuyển quặng.
Đánh giá chung:
Nhìn chung các văn bản quy phạm pháp luật như đã rà soát ở trên của cơ quan có thẩm quyền đều đã gián tiếp hoặc trực tiếp đã đề cập đến công tác bảo vệ môi trường và quản lý các hồ đập thải quặng đuôi trong các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Hệ thống văn bản pháp lý này cũng đã đề cập đến nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trong việc thực thi các yêu cầu của pháp luật có liên quan, nhằm thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi đang hoạt động và đã kết thúc. Tuy nhiên, phần lớn các quy định pháp lý nói trên còn này áp dụng chung cho các hoạt động của ngành công nghiệp nói chung mà ít chú ý đến đặc thù của hoạt động khoáng sản cũng như các tác động môi trường tiềm tàng của nó. Thí dụ như: thu gom và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật; thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn; có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh… Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cũng để áp dụng chung cho ngành công nghiệp mà chưa xem xét đến yếu tố đặc thù của ngành khai thác, chế biến khoáng sản. Ngoài ra, đối với các công cụ kỹ thuật và công nghệ để quản lý bùn thải quặng đuôi cũng như hồ thải quặng đuôi mới chỉ có duy nhất một văn bản (Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT) có hướng dẫn kỹ thuật đối với công tác cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Như vậy, với sự phát triển của các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản với các tác động tiềm tàng và lâu dài lên môi trường, cảnh quan sinh thái, địa hình, địa mạo, đa dạng sinh học…cần thiết: (i) Điều chỉnh, bổ sung một số văn bản pháp luật hiện hành, ví dụ như Nghị định 19/2015/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết Luật BVMT 2014; (ii) Bổ sung xây dựng một số cơ chế chính sách cụ thể đặc thù cho các hoạt động khoáng sản, đặc biệt là quản lý các loại chất thải từ hoạt động chế biến khoáng sản, cụ thể là quặng đuôi từ các nhà máy tuyển khoáng, góp phần phát triển bền vững ngành khoáng sản; (iii) Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật/công cụ công nghệ-kỹ thuật nhằm hướng dẫn công tác đánh giá, phân loại bùn thải/chất thải đặc thù từ ngành khai khoáng để quản lý, kiểm soát tốt hơn; và (iv) Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hướng dẫn phương pháp đánh giá, phân loại và quản lý bùn thải quặng đuôi.
Dưới đây là các đề xuất về các chính sách đánh giá, phân loại và quản lý bùn thải quặng đuôi từ các nhà máy tuyến quặng ở Việt Nam [2].
3. Đề xuất một số cơ chế, chính sách đặc thù trong quản lý quặng đuôi
a) Đề xuất về công cụ chính sách, pháp lý
- Trước tiên cần xây dựng thông tư hướng dẫn quản lý đập quặng đuôi, trong đó nên phân quặng đuôi thành hai loại: nguy hại và không nguy hại theo thành phần của quặng đuôi để xây dựng các chính sách quản lý đập quặng đuôi phù hợp;
- Xây dựng ngưỡng tiêu chuẩn thải cho quặng đuôi nhằm đánh giá, phân loại các loại quặng đuôi từ chế biến các loại/nhóm khoáng sản khác nhau (hiện nay việc áp dụng QCVN 07 chưa phù hợp do nhiều yếu tố thừa, nhiều yếu tố thiếu);
- Xây dựng các quy trình hướng dẫn kỹ thuật đánh giá và phân loại quặng đuôi đặc thù cho từng loại khoáng sản, nhằm tránh nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm (ví dụ xây dựng quy trình lấy mẫu, phân tích mẫu, quy trình thí nghiệm, phương pháp nghiên cứu mẫu v.v.);
- Đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các Dự án mỏ mới bao gồm nhà máy tuyển quặng, thì yêu cầu trong Hồ sơ xin cấp phép và hoặc phê duyệt báo cáo ĐTM nên có báo cáo đánh giá, phân loại quặng đuôi để làm cơ sở thiết kế hồ/đập thải và lập kế hoạch quản lý, kiểm soát quặng đuôi/hồ đập quặng đuôi. Trong quá trình vận hành thử nghiệm và hoạt động, cần có các báo cáo đánh giá bổ sung để điều chỉnh cho phù hợp với bản chất thực tế của quặng đuôi; trình lên cơ quan quản lý có thẩm quyền thẩm định xem xét phê duyệt lại;
- Đối với dự án có phát sinh quặng đuôi hiện đang hoạt động hoặc đóng cửa: cần có đánh giá, phân loại riêng. Nếu quặng đuôi thuộc nhóm chất thải nguy hại, cần tiến hành các nghiên cứu kỹ về khả năng ổn định về hóa học để tránh nguy cơ ô nhiễm môi trường nước ngầm, nước mặt. Nếu quặng đuôi không thuộc nhóm chất thải nguy hại thì tuần hoàn tối đa lượng nước trên hồ/đập thải để giảm thiểu nguy cơ rủi ro mất an toàn hoặc sử dụng để lấp moong khai thác đã kết thúc;
- Có cơ chế tài chính khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp khoáng sản ứng dụng công nghệ thải bằng 0, tuần hoàn, tái sử dụng toàn bộ quặng đuôi hoặc công nghệ thải làm giảm thiểu khả năng gây nguy cơ rủi ro sự cố (như thải khô, thải chồng lớp, v.v);
- Xây dựng các chương trình ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp khoáng sản ứng dụng khoa học công nghệ trong nghiên cứu tận thu các thành phần có giá trị còn trong quặng đuôi;
- Trong các chương trình quốc gia ứng phó BĐKH, đưa công tác ứng phó BĐKH các đập hồ thải quặng đuôi phải là ưu tiên hàng đầu;
- Yêu cầu doanh nghiệp mỏ trình duyệt phương án phòng ngừa ứng phó sự cố vỡ đập/hồ quặng đuôi;
b) Đề xuất xây dựng các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế hồ thải quặng đuôi
- Xây dựng tiêu chuẩn thiết kế hồ đập thải quặng đuôi có cân nhắc đến kết quả phân loại đặc tính của quặng đuôi (nguy hại, không nguy hại, có tính phóng xạ, v.v.)
- Cần xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết đối với mỗi loại đập/hồ thải quặng đuôi (dựa trên kết quả đánh giá phân loại từ đầu) để đề xuất Phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với hồ/đập thải quặng đuôi và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật vận hành an toàn hồ đập quặng đuôi;
- Xây dựng hệ thống online cập nhật hiện trạng các hồ/đập thải quặng đuôi, hệ thống cảnh báo và truyền dữ liệu về Sở Công Thương, Sở TNMT theo dõi giám sát;
- Hồ thải phải đáp ứng yêu cầu hoạt động ổn định trong mọi điều kiện làm việc, trong thời gian thi công đến khai thác sử dụng và đóng cửa hồ thải.
- Hồ thải phải đảm bảo ổn định thấm theo quy định của nền hồ chứa thải và thân đập, hai vai các đập thải và vùng tiếp giáp trong hồ thải không gây ra hiện tượng thấm vượt quá lưu lượng và vận tốc cho phép, gây xói ngầm, bóc cuốn trôi vật liệu, uy hiếp tính bền vững và tuổi thọ công trình.
- Hồ thải phải có các công trình xả lũ đảm bảo an toàn để giữ an toàn cho các đập ngăn thải, để dự phòng trường hợp có lũ xảy ra không để nước trong hồ thải chảy tràn qua đỉnh đập.
- Đập thải nên được sử dụng chủ yếu để ngăn chặn quặng đuôi. Cần hạn chế tối đa lượng nước lưu trữ trên đập để tăng cường việc sấy khô và cố kết quặng đuôi; trừ khi có yêu cầu cụ thể thì mới sử dụng các biện pháp khác, ví dụ yêu cầu xử lý quặng đuôi dưới nước để giảm thiểu quá trình oxy hóa, các phản ứng hóa học, ngăn chặn bụi.
- Trường hợp các đập thải có chức năng chứa nước tuần hoàn, cân bằng nước cho các hồ thải, kiểm soát sự hình thành axit hoặc để giữ nước tràn khi thu hoạch, cần xem xét đến trường hợp mật độ tại chỗ của quặng đuôi giảm, làm tăng nguy cơ thấm và chảy tràn.
- Từ giai đoạn thiết kế dự án, cần tiến hành các phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng địa chất thủy văn, phân tích tính chất hóa học của nước thấm. Kết quả thu được sẽ quyết định được có cần phải sử dụng các lớp chống thấm hoặc các lớp thoát nước hay không. Nếu các điều kiện không cho phép thải ra bên ngoài, nước thấm phải được thu gom và xử lý phía hạ lưu.
- Chất lượng nước tràn hoặc thấm được giám sát bằng các hệ thống điều khiển và xử lý. Hệ thống này cần phải được đặt giữa khu chứa và bất kỳ điểm giải phóng nào ra bên ngoài.
- Cần tránh việc đổ các lớp bùn ướt quá dày ở một khu vực. Điều này sẽ làm khối quặng đuôi lâu đạt được cường độ, hợp nhất, làm tăng khối lượng lưu trữ trong hồ thải.
- Ở các khu vực xây dựng thượng nguồn: sử dụng phương pháp thải bồi trúc từ phía đập để đảm bảo sự hợp nhất và đạt cường độ nhanh chóng của quặng đuôi.
- Quặng đuôi có thể được lưu trữ ở mức cao hơn đỉnh của đập thải khi chứng minh được tính ổn định về địa kỹ thuật trong mọi điều kiện kể cả động đất.
- Lựa chọn các phương pháp xử lý quặng đuôi và các khu vực xây dựng có địa hình phù hợp để tránh nguy cơ phát sinh bụi tới khu dân cư, cuốn trôi quặng đuôi hoặc vận chuyển nước thấm.
- Thiết kế hồ thải cần tính đến nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trong khối quặng đuôi, ảnh hưởng đến nền móng và cấu trúc lưu giữ quặng đuôi.
- Tất cả các hồ thải phải được thiết kế đủ dung tích để chứa quặng đuôi và giữ lại nước trong các trận lũ thiết kế. Thông thường, khi điều kiện tràn thỏa mãn, nước được cho phép tràn qua đập trong các trận lũ cao nhưng không được làm hỏng đập. Các hệ thống được thiết kế để xả nước cũng phải đảm bảo an toàn trong những trường hợp cực đoan, không lường trước được trong thiết kế.
- Vị trí xây dựng đập thải phải tính đến ảnh hưởng tới các moong khai thác, các đường lò khai thác liền kề, các ảnh hưởng đến môi trường và dân cư phía hạ lưu.
- Tất cả các đập thải phải được giám sát và theo dõi (độ lún, độ dịch chuyển, độ lỗ rỗng đất đắp,…) liên tục để so sánh hiệu quả đập với các giả định thiết kế, để có những sửa đổi khi cần thiết.
- Phương pháp xây dựng đập thải quặng đuôi nên thiết kế xây dựng theo các giai đoạn sử dụng để giảm thiểu chi phí vốn ban đầu và cho phép thay đổi trong từng giai đoạn để cải thiện hiệu suất lưu giữ của đập.
- Thiết kế hồ thải quặng đuôi phải tính đến yêu cầu khi kết thúc đổ thải, đóng cửa mỏ, phải tạo ra một kiểu bề mặt ổn định, với các yêu cầu bảo trì như đối với địa hình tự nhiên hoặc các mục đích sử dụng đất tương tự.
c) Đề xuất về trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp khoáng sản
ü Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động khoáng sản theo Luật bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn dưới luật. Bộ xây dựng điều chỉnh bổ sung trong các luật nói trên, các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan về các quy định pháp lý trong quá trình ĐMT, lập kế hoạch môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình dự án có hồ thải quặng đuôi.
- Bộ TNMT cùng phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ KHCN xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hướng dẫn kỹ thuật đánh giá, phân loại và quản lý quặng đuôi và bãi/hồ/đập chứa quặng.
ü Đối với Bộ Công Thương
- Đề xuất Bộ Công Thương sẽ quản lý an toàn đập quặng đuôi. Khi xây có nghị định mới về quản lý an toàn hồ đập (có cả đập quặng đuôi) Bộ Công Thương sẽ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đập quặng đuôi và đập thuỷ điện. Điều này cũng phù hợp với khoản 2 điều 31 trong nghị định về quản lý đập hồ chứa nước (Nghị định số 114/2018/NĐ-CP) đang có hiệu lực về trách nhiệm của các bộ và cơ quan ngang bộ nêu rõ: Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa thủy điện. Ở một số nước cũng có hình thức quản lý như vậy: Bộ Công Thương (Phần Lan), Bộ Công nghiệp (Pháp) quản lý an toàn đập và đập quặng đuôi.
- Bộ Công Thương chủ trì dây dựng các ngưỡng tiêu chuẩn thải quặng đuôi, xây dựng hướng dẫn kỹ thuât đánh giá, phân loại quặng đuôi cũng như xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế đập hồ thải quặng đuôi của các nhóm khoáng sản có tính chất nguy hại khác nhau hoặc công nghệ thải quặng đuôi khác nhau;
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá, phân loại quặng đuôi;
- Bộ Công Thương đề xuất các chương trình quốc gia về KHCN nhằm ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp khoáng sản ứng dụng KHCN tiên tiến nhằm kiểm soát quặng đuôi và hồ, đập, bãi chứa quặng đuôi.
ü Đối với các UBND tính/thành phố:
- Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường và an toàn đập quặng đuôi trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và quản lý an toàn đập quặng đuôi trên địa bàn.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và an toàn đập quặng đuôi do địa phương quản lý.
iii Đối với doanh nghiệp khoáng sản:
- Các doanh nghiệp khoáng sản phải chịu trách nhiệm chính trong suốt vòng đời hoạt động của đập/hò thải quặng đuôi, từ thiết kế, xây dựng, vận hành, đóng cửa và cải tạo phục hồi môi trường.
- Các doanh nghiệp khoáng sản cần tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
- Các doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nắm chắc các quy định liên quan đến đập quặng đuôi của mình và đảm bảo rằng chúng luôn được giám sát và phải có hồ sơ chi tiết đối với tất cả các tài liệu liên quan đến đập quặng đuôi.
- Các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ lưu trữ tất cả các tài liệu liên quan đến an toàn đập và cung cấp đầy đủ, trng thực số liệu liên quan cho Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương địa phương.
- Các doanh nghiệp khoáng sản cần thực hiện các cam kết:
- Lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành các đập quặng đuôi để giảm tác động lâu dài và các rủi ro;
- Có trách nhiệm quản lý quặng đuôi với mục đích làm giảm thiểu các mối nguy hại;
- Chuẩn bị đủ nguồn lực (nhân lực, vật lực) đảm bảo đáp ứng hoạt động quản lý đập quặng đuôi;
- Thiết lập chương trình đánh giá, bao gồm cả đánh giá độc lập và cải tiến liên tục các vấn đề về sức khỏe, an toàn và hiệu quả môi trường thông qua quản lý rủi ro liên quan đến đập quặng đuôi;
- Ứng dụng KHCN vào tận thu triệt để các thành phần có giá trị còn lại trong quặng đuôi hoặc ứng dụng tuần hoàn, tái sử dụng quặng đuôi./.