Phòng Công nghệ Luyện kim


Phòng Công nghệ Luyện kim (Tên viết tắt là Phòng B1)
Được hình thành ngay khi thành lập Viện năm 1967, trên cơ sở sáp nhập từ Phòng Nghiên cứu Kim loại Màu và Phòng Thiết kế Công nghệ Lò và Thiết bị luyện kim, là một trong những đơn vị trọng điểm của Viện, có chức năng nghiên cứu - phát triển KHCN luyện kim.

* Năng lực và những nhiệm vụ chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu KHCN
- Nghiên cứu KHCN luyện kim từ các loại quặng kim loại màu, chủ yếu là thiếc, đồng, chì, kẽm, nhôm, wolfram, cadimium, cobalt, nickel, manganese, chrome,…;
- Nghiên cứu - phát triển và ứng dụng tiến bộ KHCN, các công nghệ và thiết bị luyện kim tiên tiến, cũng như mô hình hóa các quá trình luyện kim, lập và điều hành các quy trình công nghệ trong thực tiễn sản xuất;
- Nghiên cứu giám định, kiểm định, kiểm tra, đánh giá về công nghệ và thiết bị chuyên ngành đối với các quá trình nghiên cứu và sản xuất;
- Nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong ngành luyện kim.
* Năng lực và những nhiệm vụ chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn thiết kế:
- Tư vấn, lập báo cáo và dự án đầu tư, dự án thiết kế kĩ thuật, thiết kế thi công các công trình luyện kim;
- Chuyển giao công nghệ sản xuất các kim loại màu;
- Thiết kế thiết bị phục vụ nghiên cứu và sản xuất chuyên ngành.
Phòng được trang bị các thiết bị nghiên cứu quy mô Phòng thí nghiệm và thử nghiệm sản xuất như: Các lò hỏa luyện, các thiết bị thủy luyện; máy vê viên D400 và D800; hệ thống chiết tách và điện phân.

* Những danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã đạt được
Giải thưởng VIFOTEC và Giải pháp hữu ích của Bộ Công nghiệp năm 2002; Bằng khen của Bộ Công thương cho Tập thể lao động xuất sắc các năm 2008, 2009.

* Thông tin liên hệ
TS. Đỗ Văn Quảng, Trưởng phòng
Địa chỉ: Tầng 4, nhà A, Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, số 79 An Trạch, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0372.335.786              Email: Dovanquang@vimluki.vn

 
   a)                                                                                           b)
Lò nung ống quay Nabertherm (Đức), Nhiệt độ nung 1100 oC, Φ100x2000 mm (a) và Φ100x1500 mm (b)
Thiết bị hòa tách áp lực cao chịu axit (India) và Hệ thống thiết bị điện phân do phòng thiết kế và chế tạo